bao bi phan bon 3

Một số thuật ngữ trên bao bì phân bón cơ bản mà khách hàng nên nắm được

Hiện nay vấn nạn hàng lậu, hàng giả mạo vẫn là nỗi ám ảnh của ngành phân bón trong nước. Điều đã gây nên không ít tổn thất đối với người tiêu dùng và cả những đơn vị sản xuất phân bón chính thống. Để phần nào khắc phục dứt điểm vấn nạn này, nhiều nhà sản xuất nói chung và BMP Group nói riêng đã in những thuật ngữ trên bao bì phân bón một cách cụ thể và chính xác nhất giúp cho người tiêu dùng có thể lựa chọn thuận tiện hơn. 

Phân đạm (N) 

Phân đạm là thuật ngữ trên bao bì phân bón khoa học của các loại phân đơn Urê và Nitơ Sunphat, có tác dụng bổ sung chất dinh dưỡng cho cây, thường kí hiệu là N: 

  • Urê: Công thức hoá học [CO(NH 2)2] , với 44 – 48% N nguyên chất, là loại phân có tỷ lệ N cao nhất đang được dùng phổ biến hiện nay. Chúng có loại tinh thể, có loại là bột vàng, màu trắng hoặc màu nâu không mùi vị và dễ dàng hút độ ẩm. Trong quy trình chế biến, Urê sẽ tạo nên chất Biurê [NH2NH)CO2) ] . Đây là chất độc với cây nên tỷ lệ Biurê trong phân urê không được vượt 3%. Trên một số bao gói, nhà sản xuất thường ghi tỷ lệ % N trung bình là 46% đạm nguyên chất. 
  • Đạm sunphat: công thức hoá học [(NH4)2SO4] thường gọi là phân SA chứa 20 – 21% N và 23% S (lưu huỳnh) dạng tinh thể mịn màu trắng ngà hoặc xám xanh có mùi thơm, có vị chua và vị chát, dễ dàng hút nước.

bao bi phan bon 1

Phân lân (P) 

Phân lân có 2 loại: phân lân tự nhiên (Apatiit, Phosphorit) và phân lân chế tạo công nghiệp (supe lân, lân được nấu nung chảy) . Hàm lượng lân nguyên chất được thể hiện dưới dạng P2O5 và trên bao bì có in theo tỷ lệ % P2O5. Các dạng phân lân công nghiệp thường có hàm lượng lân nguyên chất thấp nên không được sử dụng phổ biến. 

  • Các Phân supe lân có công thức hoá học Ca(H2PO4)2.H2O được sản xuất theo phương pháp áp dụng công nghệ axít trong quá trình sản xuất, hàm lượng lân dễ tan P2O5 là 15 – 17% và 11 -12% S. Phân được sản xuất có dạng bột màu xám đen, dễ hút ẩm, có vị chua và chát vì vậy khi sử dụng nên kết hợp với bón vôi. 
  • Phân lân nung chảy thường gọi là phosphatcanximagie (FMP). Ở Việt Nam chúng ta, phân được làm chủ yếu ở nhà máy lân Văn Điển (mà chúng thường cũng thường gọi là lân Văn Điển) . Đa số các sản phẩm lân đều được làm theo phương pháp nóng nên thường sẽ là loại phân khoáng có thành phần cấu trúc như sau: [3(3MgO.3CaO.SiO2.P2O5.CaF)+6H2O] . Phân được in ở phía sau của bao bì với thành phần dinh dưỡng lân dễ tan (P2O5) 15 – 17%, Canxi (CaO) 28 – 34%, Magie (MgO) 15 – 18%, Silic (SiO 2) 24 – 30% và một số chất vi lượng khác có thể kể đến như sắt (Fe) , đồng (Cu) , mangan (Mn) , bo (B) , coban (CO)… dưới dạng bột rời màu xanh xám hoặc dạng hạt có kích thước <1mm. 

Phân kali (K) 

Phân kali được kí hiệu là K. Hàm lượng kali nguyên chất trong sản phẩm thường sẽ được ghi dưới dạng K2O và in trên vỏ bao bì tỷ lệ % K2O. Có khá nhiều loại phân kali phổ biến trên thị trường hiện nay, có thể kể đến như: 

  • Kaliclorua (KCl) hay còn được gọi một cách phổ biến hơn là Muriate of potash, thường được viết tắt trên bao bì là MOP. Kaliclorua thường sẽ bao gồm 50 – 62% K2O dạng bột màu hồng, trắng dễ dàng hút ẩm, dễ gây đóng cục. Đây là loại phân sinh lý phải bón thường xuyên và được khuyến cáo sử dụng cùng vôi hoặc phân nung chảy.
  • Phân kali sunfat (K2SO4) được gọi là sunfat of potash, thường được viết tắt trên bao bì là SOP. Phân kali sunfat gồm 45 – 50% K2O và 18% S có dạng bột màu trắng, dễ hút ẩm, ít đóng cục. Đây là loại phân sinh lý có công dụng gia tăng sự phì nhiêu cho đất đai nếu chúng ta sử dụng, bón thường xuyên.

bao bi phan bon

Phân bón trung lượng 

Phân bón trung lượng bao gồm nhiều loại như: 

  • Lưu huỳnh (S): Thông thường, lưu huỳnh sẽ được in tỷ lệ % S trên bao bì. Lưu huỳnh sẽ có trong nhiều loại phân bón như trong phân lân, phân đạm SA và trong một số loại phân hỗn hợp. 
  • Magie (Mg): Thông thường, Magie sẽ được ghi trên bao bì tỷ lệ % MgO hoặc Mg. Magie là chất dinh dưỡng cần thiết đối với sự chuyển hoá, tạo diệp lục và các chất dinh dưỡng trong cây trồng. 
  • Canxi (Ca): Thông thường, Canxi sẽ được in trên bao bì tỷ lệ % CaO hoặc Ca+2. Canxi là chất dinh dưỡng của cây, có thể giúp tăng cường khả năng chống sâu bệnh và làm đất giảm vị chát cho cây trồng. 
  • Silic (Si): Thông thường, Silic được in tỷ lệ % SiO2 trên bao bì. Silic có tác dụng rất tốt với các loại cây như ngô, sắn, khoai.

BMP Group – Đơn vị chuyên sản xuất bao bì phân bón 

Một doanh nghiệp có uy tín tốt chắc chắn sẽ am hiểu tất cả những thuật ngữ trên bao bì phân bón. Điều này sẽ là một lợi thế lớn cho doanh nghiệp về khả năng giành lấy sự tin tưởng tuyệt đối của đối tác. Bên cạnh đó, việc hợp tác với một công ty bao bì uy tín cũng rất cần thiết. 

Sản phẩm bao bì đúng tiêu chuẩn không chỉ bảo vệ tốt phân bón bên trong, mà còn cần có hình ảnh, màu sắc in ấn đẹp, không để thông tin trên bao bì bị phai, mờ. Chúng giúp doanh nghiệp có những sản phẩm chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng an tâm lựa chọn. 

nha-may-san-xuat-bao-bi-binh-minh-tai-cu-chi

Nói tới BMP Group, khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm về chất lượng bao bì bởi chúng tôi không ngừng cải tiến sản phẩm. Điều đó đã được chứng minh bởi vô số những chứng nhận mà chúng tôi đạt được như:

  • Năm 2011: Nhận chứng nhận ISO 9001 – 2008 
  • Năm 2014: Nhận chứng nhận HACCP và GMP, chứng nhận an toàn thực phẩm
  • Năm 2017: Nhận chứng nhận ISO 9001 – 2015
  • Năm 2020: Nhận chứng nhận BRC Issue 6
  • Năm 2021: Đạt chứng chỉ ISO 15378

Kết Luận

Trên đó là những thuật ngữ trên bao bì phân bón hy vọng giúp mọi người có được những thông tin cần thiết. Nếu có nhu cầu in bao bì liên hệ với BMP Group để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết rõ ràng nhất.